- Post by: Long Nhật (Admin) [ON]
- Đăng lúc: 09:00 / 29-11-2016
- Lượt xem: 60
File video hay âm thanh thì có nhiều loại định dạng khác nhau. Hôm nay mình sẽ giới thiệu sơ lược về các loại định dạng này.
Một định dạng tập tin âm thanh hay video là một định dạng tập tin để lưu trữ dữ liệu âm thanh và hình ảnh kỹ thuật số trên một hệ thống máy tính.
Các loại định dạng âm thanh:
Lossless: Định dạng âm thanh nén không mất dữ liệu (lossless), nó lấy đầu vào là âm thanh gốc của CD, cố gắng tìm ra những quy luật âm thanh và nén nó lại. Việc nén lại này là không cao vì dữ liệu âm thanh rất đa dạng và sử dụng nhiều dữ liệu. Hiện tại mức độ nén cao nhất có thể của kĩ thuật nén không mất dữ liệu là bằng khoảng 1/3 dung lượng gốc của âm thanh gốc.
MP3: Movie Picture Experts Group-Layer 3, định dạng nén âm thanh tạo ra file âm thanh gần với chất lượng của CD nhưng kích thước lại nhỏ hơn từ 10-20 lần so với file nhạc trên đĩa CD chuẩn.
AAC: Advanced Audio Coding. AAC là một định dạng âm thanh nén lossless được sử dụng trong các cửa hàng âm nhạc Apple iPod, iPhone và iTunes.
eAAC+: cải tiến từ ACC, là một codec nén được phát triển để nén các tập tin media kỹ thuật số chất lượng cao. eAAC + sử dụng công nghệ nén tiên tiến hơn so với MP3, có nghĩa là bạn có thể có được chất lượng âm thanh tương tự từ một tập tin nhỏ hơn nhiều (hoặc cách khác, một chất lượng cao từ các tập tin có kích thước tương tự).
FLAC: Free Lossless Audio Codec. FLAC là một định dạng nén âm thanh lossless. Một trong những lợi thế của định dạng file này là nó làm giảm kích thước tập tin của một chương trình âm thanh từ 30 đến 40% dung lượng của File âm thanh gốc (số lượng không gian lưu trữ phải mất trên một đĩa hoặc thiết bị khác) mà không ảnh hưởng đến chất lượng âm thanh.
PCM: Pulse Code Modulation nó là định dạng âm thanh tiêu chuẩn cho đĩa CD. Âm thanh PCM là một hệ thống lưu trữ không nén dữ liệu (lossless) nên file có dung lượng lớn, làm chiếm nhiều diện tích ổ cứng của bạn.
WMA: Window Media Audio. WMA được phát triển bởi Microsoft là một đối thủ cạnh tranh để các tập tin MP3 và là một thể loại nhạc lossless.
WAV: Waveform. Các tập tin âm thanh WAV tương tự như âm thanh PCM và có thể được mã hóa như âm thanh lossless và WAV cũng tương tự như các file âm thanh AIFF được sử dụng trên các máy tính Mac.
MIDI: Nhạc thường (bao gồm tiếng đàn, tiếng sáo, tiếng các bộ gõ và cả tiếng hát nữa) đều tồn tại dưới dạng sóng âm thanh với bản chất cơ học : Một luồng sóng âm sẽ làm rung động không khí quanh nó, truyền đi trong không gian, rồi đập vào tai người nghe, làm rung động màng nhĩ, khiến cho người ấy nghe được âm thanh đó. Để ghi lại, lưu lại một sóng âm thường thì người ta sử dụng kỹ thuật tương tự (Analog), biến một sóng âm bản chất cơ học thành sóng điện từ, với những định dạng (format) quen thuộc như .wav, .cda, .mp3 v.v...
Nhạc Midi không dùng kỹ thuật tương tự (Analog), mà dùng kỹ thuật số (Digital) để lưu lại âm thanh. Mỗi âm thanh của các nhạc cụ khác nhau được gán cho một chuỗi ký tự số nhị nguyên tương ứng (chỉ bao gồm 2 chữ số 0 và 1) chẳng hạn như 010101, hoặc 101010,... Như vậy một chuỗi âm thanh sẽ được ghi lại như một ... chuỗi số .
Ở công cụ nghe, một quá trình ngược sẽ được thực thi : Chuỗi số sẽ được biến đổi, hoán cải ngược lại thành chuỗi âm thanh. Vì thế Nhạc Midi còn được gọi bằng những tên khác như : nhạc điện tử, hay gọn hơn nữa là ... nhạc ... số
Vì đã được tiêu chuẩn hóa nên nhạc Midi chơi rất chính xác và rất hay, rất lạ tai. Một lợi ích quan trọng hơn nữa là file nhạc Midi chiếm dụng rất ít không gian . Một bài hát định dạng wav 40 Mb, định dạng Mp3 khoảng 4 Mb, thì một file Midi tương ứng chỉ mất khoảng 40 Kb (ít hơn Mp3 một trăm lần, và ít hơn Wav một ngàn lần !!!).
OGG: là một file audio nén sử dụng chuẩn nén Ogg Vorbis miễn phí tương tự chuẩn MP3 nhưng cho chất lượng tốt hơn với kích cỡ file tương đương. File chứa siêu dữ liệu của bài hát bao gồm thông tin nhạc sỹ và bài hát.
AC3: Khi chuyển từ công nghệ thu thanh thường sang kỹ thuật số, âm thanh được chứa trong những file có kích thước lớn, trong khi đó một đĩa CD chỉ cho 70 phút âm nhạc, công ty Dolby đã phát triển cách số hóa âm thanh mới (digital audio coding). AC-3 là tên gọi của công nghệ này đời thứ ba cho phép số hóa (coding) âm thanh với tần số thấp hơn (lower sample rate) nhưng vẫn bảo đảm được chất lượng âm thanh. Vì vậy dung lượng các file âm thanh AC-3 giảm thiểu đáng kể. Ngoài ra công nghệ này còn hỗ trợ giảm nhiễu âm thanh hiệu quả hơn hẳn bằng cách chia âm thanh ra các dải tần nhỏ khác nhau sau đó mới lọc nhiễu từng phần.
AMR: là một định dạng âm thanh nén thường được dùng cho ghi âm, nhạc chuông. Đây cũng là định dạng âm thanh được sử dụng khi đàm thoại trên qua điện thoại, được sử dụng làm codec âm thanh đàm thoại tiêu chuẩn bởi 3GPP vào tháng 10 năm 1988
Các loại định dạng Video:
FLV (flash video): File .flv là một dạng file nén từ các file video khác để up lên web với dung lượng nhỏ, tuy nhiên chất lượng hình ảnh không được bằng so với file video gốc (MP4, WAV,...). FLV là định dạng được lựa chọn cho video nhúng trong web, định dạng này được sử dụng bởi YouTube, Google Video, Yahoo! Video, Metacafe, Megavideo và nhiều trang chia sẻ video khác.
AVI: Audio Video Interleave, là một đa phương tiện định dạng của Microsoft được giới thiệu vào tháng 11 năm 1992. AVI là tập tin có thể chứa cả âm thanh, hình ảnh và dữ liệu.
H.264/MPEG-4 Part 10 hay AVC 0, thường được gọi tắt là H.264, là một chuẩn mã hóa/giải mã video và định dạng video đang được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay để ghi, nén và chia sẻ video phân giải cao. Có dung lượng thấp nhưng mang lại chất lượng cao.
H.263: được sử dụng rộng rãi bởi các ứng dụng internet như nội dung Video Flash (như sử dụng trên các trang web như YouTube, Google Video, MySpace, vv), hội nghị, truyền hình, máy tính để bàn, điện thoại video, giám sát và theo dõi.
WMV: (Windows Media Video) Một khi đã nhận ra rằng Internet là một phương tiện truyền tải cho những dữ liệu như video, mọi người bắt đầu cố gắng để chia sẻ video đó thông qua internet, điều này sẽ không chiếm nhiều băng thông và không gian đĩa để lưu trữ video đó. Một trong những tiến bộ lớn là ý tưởng về 'streaming video' - điều này có nghĩa là bạn không cần phải chờ đợi hai giờ cho một bộ phim để tải về trước bạn có thể bắt đầu xem. Trong những năm qua, định dạng WMV đã phát triển hỗ trợ độ nét cao 720p và 1080p video. WMV bao gồm 3 phiên bản WMV7, WMV8, WMV9
MPEG-4 Part 14 hoặc MP4: là một định dạng đa phương tiện kỹ thuật số thường được sử dụng để lưu trữ video và âm thanh, nhưng cũng có thể được sử dụng để lưu trữ dữ liệu khác như phụ đề và hình ảnh. MP4 còn cho phép streaming qua Internet.
DivX(Digital Video Express): là một CODEC nổi tiếng từ lâu trong nhóm MPEG-4. Chất lượng coi như gần bằng MPEG 2 nhưng kích thước nhỏ chỉ bằng một nữa.
XviD (viết ngược lại Divx): cũng là một CODEC MPEG 4. XviD kết hợp hài hoà giữa tốc độ,chất lượng, có khả năng tuỳ biến cao, là một ASP codec được giới chuyên môn đánh giá cao nhất.
Xvidcó thể nén file video được lưu trữ dưới dạng .AVI,.OGM, .MP4 hay nhiều dạng khác. XviD cơ bản được coi như giống DivX nhưng cho chất lượng tốt hơn nhiều
3GP: là phiên bản đơn giản của MP4, được thiết kế để nén và giảm dung lượng cũng như băng thông cần thiết. Định dạng này thường được sử dụng cho các máy điện thoại di động ngày nay. Nó lưu trữ hình ảnh như là MPEG-4 hay H2.263 và âm thanh như là AMR-NB hay AAC-LC. Một file 3GP thường chứa nội dung nhiều hơn nội dung truyền tải. Bởi vì nó còn chứa các thông tin chú thích của hình ảnh hay bitrate.
MKV: Trái ngược với nhiều định dạng đang phổ biến, tập tin MKV không phải là một định dạng nén âm thanh hoặc video. Trong thực tế, các tập tin MKV là định dạng thực sự chứa đa phương tiện. Điều này về cơ bản có nghĩa nó là một container có thể kết hợp âm thanh, video, và phụ đề vào một tập tin duy nhất ngay cả khi chúng sử dụng mã hóa khác nhau. Ví dụ, bạn có thể có một tập tin MKV sử dụng video VP8 với âm thanh Vorbis, hoặc phổ biến hơn, sử dụng H.264 cho video và một cái gì đó giống như MP3 hay AAC cho âm thanh.
MOV: QuickTime Movie là định dạng được Apple phát triển. Đây là một định dạn